Vốn điều lệ là gì?
Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
Tài sản góp vốn đủ sức là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do biến đổi, vàng, giá trị quyền dùng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản không giống ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tổ chức, một mình được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp, trừ những trường hợp sau đây:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Các phân khúc không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
so với doanh nghiệp, vốn điều lệ là:
– Là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác, cũng như đối với doanh nghiệp;
– Là vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp;
– Là cơ sở để phân chia doanh số cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp vốn
Vai trò vốn điều lệ đối với doanh nghiệp
so với các doanh nghiệp vốn điều lệ là:
- Sự cam kết thể hiện trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên cổ đông đối với doanh nghiệp, người mua và đối tác.
- Cơ sở điều kiện cần có để duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
- Cơ sở để phân chia lợi ích lợi nhuận, rủi ro,thua lỗ của doanh nghiệp đối với các thành viên gia nhập góp vốn.
- Cơ sở giúp doanh nghiệp có quá đủ hoặc dồi dào gốc vốn ,tạo điều kiện cho doanh nghiệp củng cố tiềm lực và phát triển, xây dựng rộng quy mô sản xuất, đối tượng tiêu thụ.
- Cơ sở cần kíp đảm bảo sự tồn tại tư phương thức pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
- Căn cứ để xác lập địa vị pháp lí của doanh nghiệp,đảm bảo hoạt động mua bán của doanh nghiệp đạt mục đích đang định
Vốn điều lệ tối thiểu để xây dựng công ty/góp vốn là bao nhiêu?
– Câu trả lời là còn tuỳ vào doanh nghiệp đó tải ký ngành nghề mua bán gì? Nếu tải ký ngành nghề mua bán bình thường không yêu cầu mức vốn pháp định thì theo luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu, tức là kê khai mức vốn điều lệ hợp lý với quy mô thực tiễn của doanh nghiệp mình bao nhiêu cũng được.
– Còn nếu doanh nghiệp đăng ký nơi ngành kinh doanh yêu cầu mức vốn pháp định thì doanh nghiệp cần kê khai mức vốn điều lệ tối thiểu bằng với mức quy định của ngành nghề kinh doanh đó. nhìn thấy thêm chi tiết tại bài: “Vốn tối thiểu để thành lập công ty là bao nhiêu?”.
Vốn điều lệ công ty tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật k có quy định về mức vốn điều lệ tối đa, tức là k hạn chế việc bỏ tiền góp vốn vào làm ăn kinh doanh. Các bạn có toàn quyền quyết định mức vốn góp vào doanh nghiệp để giúp sức mục đích kinh doanh của công ty và đảm bảo việc hoạt động kinh doanh hiệu quả. Tức là bỏ bao nhiêu tiền góp vốn vào cũng được.
Có cần chứng minh vốn điều lệ khi góp vốn/mở công ty? Góp chưa đủ có sao không?
– không cần chứng minh vốn điều lệ. Khi thành lập công ty/hoặc góp vốn vào công ty thì không cần chứng minh vốn điều lệ trong tài khoản ngân hàng. Hiện tại pháp luật có quy định về thời hạn góp vốn điều lệ vào công ty là 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau ngày này nếu các thành viên k góp quá đủ thì sẽ phải điều chỉnh về số tài nguyên thực tiễn đã góp. Tuy nhiên theo thực tế Khoảng thời gian mới đây có rất nhiều doanh nghiệp sau khi đăng ký mức vốn điều lệ công ty nhưng sau đó cũng không cần chứng minh, họ chỉ cần hoạt động kết quả và thống trị chặt chẽ việc mua bán trong mức độ kiểm soát của mình!
– Ví dụ: Có nhiều doanh nghiệp tải ký vốn đìều lệ là 2 tỷ, tuy nhiên thực tiễn họ k có quá đủ 2 tỷ nhưng doanh nghiệp luôn luôn hoạt động bình thuờng. thực tiễn doanh nghiệp Việt Nam đa phần là chưa góp đủ mức vốn điều lệ vào công ty mình vừa mới hoạt động.
– vấn đề góp vốn này có rất nhiều chủ đề cần phải nắm bắt và được luật giúp đỡ chi tiết tại bài: “Quy định về việc góp vốn trong công ty”.
Có cơ quan nào kiểm tra vốn điều lệ công ty hay không?
– không có cơ quan nào kiểm tra. Việc đăng ký vốn điều lệ và việc chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức vốn điều lệ là vấn đề nội bộ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ cần mua bán đúng luật và chịu trách nhiệm trong phạm vi số tài nguyên điều lệ mình đăng ký khi xảy ra các chủ đề liên quan đế giải thể, đóng cửa thì cần đảm bảo nghĩa vụ với người lao động, đối tác, chủ nợ…
Thời hạn góp vốn điều lệ là bao nhiêu ngày?
Theo luật doanh nghiệp hiện hành thì thời hạn góp vốn điều lệ vào doanh nghiệp là 90 ngày kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong luật quy định chi tiết về thời gian góp vốn, điều chỉnh góp vốn khi chưa góp quá đủ. Nếu cần biết thêm thông tin mời bạn xem đầy quá đủ thời hạn góp vốn của các loại ảnh công ty tại bài:”Quy định về thời hạn góp vốn trong công ty”
Ý nghĩa của vốn điều lệ công ty:
- Vốn điều lệ công ty cho ta biết đó là tổng mức vốn đầu tư đăng ký ban đầu của tất cả thành viên vào công ty để dự tính hoạt động.
- Vốn điều lệ cho ta biết cơ sở phân chia lợi nhuận của các thành viên theo tỷ lệ % mức vốn mà thành viên đóng góp. Ví dụ: Thành lập công ty X có 2 thành viên A và B góp vốn. Vốn điều lệ công ty đăng ký là 1 tỷ, thành viên A góp 60% vốn điều lệ công ty tương đương 600 triệu, thành viên B góp 40% tương đương 400 triệu. Sau này khi công ty mua bán có lợi nhuận 500 triệu, nếu nội bộ không có thỏa thuận gì không giống thì tỷ lệ phân chia lợi nhuận sẽ là thành viên A đươc 60% lợi nhuận tương đương 300 triệu, thành viên B được 40% lợi nhuận tương đương 200 triệu.
- Là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với người mua, đối tác, cũng như so với doanh nghiệp tương đương. Tương ứng với tỷ lệ % vốn mà thành viên đó góp vào công ty. Cũng cùng gợi ý như trên. Thành lập công ty X có 2 thành viên A và B góp vốn. Vốn điều lệ công ty đăng ký là 1 tỷ, thành viên A góp 60% vốn điều lệ công ty tương đương 600 triệu, thành viên B góp 40% tương đương 400 triệu.Sau này công ty X mua bán bị thua lỗ 1,5 tỷ và bị đóng cửa. Thì trách nhiệm của mỗi thành viên A, B trong trường hợp này sẽ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số tài nguyên đang góp. Tức là thành viên A chịu trách nhiệm hữu hạn tối đa số tiền là 600 triệu, thành viên B chịu trách nhiệm hữu hạn số tài nguyên tối đa là 400 triệu. Phần công ty X thua lỗ vượt quá 500 triệu so với số tài nguyên các thành viên cam kết góp ban đầu thì các thành viên k phải chịu trách nhiệm.
Nội dung